I’m RED hot, I’m In the PINK, I’m BLUE and I’m GREEN with Envy

Học tiếng anh theo cách của riêng bạn!

Mọi người đều có những cách diễn đạt riêng – thành ngữ của chính mình. Rất nhiều thành ngữ thường ngày của Mỹ liên quan đến màu sắc.

I’m RED hot, I'm In the PINK, I'm BLUE and I'm GREEN with Envy

Red

“Red” (đỏ) là màu nóng. Người Mỹ thường dùng để ám chỉ sức nóng. Họ có thể diễn đạt “red hot” về một điều gì đó bất công. Khi “red hot”, có nghĩa họ rất tức giận. Quả ớt nhỏ vị rất cay có trong ẩm thực Mexico được gọi là“red hots” do màu sắc cũng như vị cay nồng của nó. Nhạc giai điệu nhanh, dồn dập phổ biến trong cộng đồng. Người ta gọi là nhạc “red hot” – nhất là loại nhạc jazz Dixieland.


Baby is in the pink.

“Pink” (hồng) nhạt hơn đỏ. Đôi khi người ta nói rằng “in the pink” biểu trưng cho sức khỏe tốt. Thành ngữ này lần đầu tiên được người Mỹ sử dụng vào đầu thế kỷ 20. Có lẽ nó bắt người từ sự thật rằng, trẻ sơ sinh có màu da hồng hào, tươi tắn, nói lên tình trạng khỏe mạnh.


Blue

“Blue” (xanh dương) có tông màu lạnh, trầm. Nhạc blue truyền thống ở Hoa Kỳ trái ngược với nhạc red hot. Nhạc Blues mang giai điệu chậm, da diết và buồn sâu lắng. Duke Ellington và dàn nhạc của ông ghi âm một bài hát nổi tiếng – “Mood Indigo” – về màu xanh đậm, màu chàm. Theo ca từ của bài hát: “You aren’t been blue till you’ve had that Mood Indigo.” (“Bạn không biết buồn cho đến khi tâm trạng của bạn màu chàm”). Ai đó “blue”, nghĩa là buồn bã, chán nản, thất vọng.

“Green” (xanh lá cây) là màu tự nhiên của cây cỏ. Nhưng hoàn toàn bất thường đối với con người. Một người cảm nhận dạ dày của mình không khỏe, cô ấy sẽ cho rằng cô ấy cảm thấy “a little green”. Một hành khách đi thuyền cảm thấy khó chịu do say sóng trông rất “green” (xanh xao).

Đôi khi một anh chàng nào đó sẽ thấy buồn vì không sở hữu những thứ tốt như bạn mình, chẳng hạn xe hơi tốc độ nhanh. Do đó, có thể nói rằng anh ấy “green with envy” (ganh tỵ).

Con người “green with envy” bởi lẽ người bạn của họ có nhiều đô-la hơn. Đô-la được gọi là “greenbacks” vì mặt sau của tờ tiền có màu xanh lá cây.

“Black” (màu đen) được sử dụng thường xuyên trong thành ngữ. Người ta mô tả một ngày tệ hại là “a black day”. Ngày xảy ra bi kịch nghiêm trọng được nhớ đến như là “a black day”. Hiện tại, “blacklist” (danh sách đen)là bất hợp pháp. Nhưng đồng thời, một số doanh nghiệp từ chối tuyển dụng những ai trong “blacklist” thuộc các tổ chức không được ưa thích.

Trong một số trường hợp, màu sắc mô tả tình huống. “Brown-out” là thành ngữ miêu tả việc giảm điện năng. “Brown-out” xảy ra khi có quá nhiều nhu cầu sử dụng điện. Hệ thống điện không thể cung cấp hết năng lượng cần thiết trong một khu vực.

“Black-out” được dùng phổ biến trong Chiến tranh Thế giới 2. Các viên chức yêu cầu tắt tất cả đèn trong thành phố nhằm gây khó khăn cho máy bay địch khi tìm kiếm mục tiêu trong bóng tối.

(Theo voanews.com)

Học thêm